Dưới đây là tài liệu Soạn văn 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo), vô cùng hữu ích dành cho học sinh.

Đang xem: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân tt

Tài liệu tham khảo mà Donwload.vn muốn giới thiệu, sẽ giúp cho các bạn học sinh lớp 11 chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ.

Soạn văn 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)

Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)

Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)

I. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân

– Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội được lời nói cá nhân của người khác.

– Lời nói cá nhân thực tế sinh động, hiện thực hóa những yếu tố chung, những quy tắc và phương thức chung của ngôn ngữ.

Tổng kết: Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh và lĩnh hội lời nói cá nhân. Ngược lại trong lời nói cá nhân vừa có phần biểu hiện của ngôn ngữ chung, vừa có những nét riêng. Hơn nữa cá nhân có thể sáng tạo, góp phần làm biến đổ và phát triển ngôn ngữ chung.

II. Luyện tập

Câu 1. Từ nách là một từ phổ biến, quen thuộc với mọi người nói tiếng Việt với nghĩa “mặt dưới chỗ cánh tay nối với ngực” (Từ điển tiếng Việt – Hoàng Phê chủ biên). Nhưng trong câu thơ dưới đây, Nguyễn Du đã có sự sáng tạo riêng khi dùng từ nách như thế nào?

– Từ nách trong câu thơ “Nách tường bông liễu bay sang láng giềng”: chỉ phần giao nhau, tiếp giáp giữa hai bức tường.

– Nguyễn Du đã có sự sáng tạo: chuyển nghĩa của từ dùng để chỉ một vị trí trên cơ thể người, để chỉ vị trí trên cơ thể vật dựa trên phương thức ẩn dụ.

Câu 2. Trong mỗi câu thơ trong SGK, từ “xuân” được dùng theo sự sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ như thế nào? Hãy phân tích nghĩa của từ xuân trong lời thơ của mỗi người?

a. Ngán nỗi xuân (1) đi xuân (2) lại lại. (Hồ Xuân Hương)

Xuân (1): nghĩa chuyển, tuổi trẻXuân (2): nghĩa gốc, mùa xuân.

b. Cảnh xuân đã bẻ cho người chuyên tay. (Nguyễn Du)

Cảnh xuân: nghĩa chuyển, chỉ vẻ đẹp của người con gái.

c. Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân. (Nguyễn Khuyến)

Bầu xuân: nghĩa chuyển, chỉ men say của rượu.

d.

Mùa xuân (1) là Tết trồng câyLàm cho đất nước càng ngày càng xuân (2).

(Hồ Chí Minh)

Xuân (1): nghĩa gốc, mùa xuânXuân (2): nghĩa chuyển, chỉ sức sống hay sự tươi đẹp.

Xem thêm:

Câu 3. Cùng là từ “mặt trời” trong ngôn ngữ chung, nhưng mỗi tác giả trong những câu thơ trong SGK đã có sáng tạo như thế nào khi sử dụng.

a.

Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa

(Huy Cận)

Mặt trời: dùng với nghĩa gốc – chỉ mặt trời của tự nhiên.

b.

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim

(Tố Hữu)

Mặt trời: dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ – chỉ mặt trời của lí tưởng soi sáng cho người chiến sĩ cách mạng.

c.

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng

(Nguyễn Khoa Điềm)

Mặt trời của bắp: nghĩa gốc, mặt trời của thiên nhiênMặt trời của mẹ: nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ – em bé chính là niềm tin, sức sống của mẹ.

Câu 4. Theo anh (chị), trong những câu sau, từ nào là từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây? Chúng được tạo ra dựa vào những tiếng nào có sẵn và theo phương thức cấu tạo từ như thế nào?

a.

Từ mới: mọn mằnTiếng có sẵn: mọn (nhỏ bé, đến mức không đáng kể).Quy tắc cấu tạo: láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu.

b.

Từ mới: giỏi giắnTiếng có sẵn: giỏiQuy tắc cấu tạo: láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu.

c.

Xem thêm:

Từ mới: nội soiĐược tạo ra từ hai tiếng có sẵn (nội, soi)Theo nguyên tắc động từ chính (soi) đi sau, phụ từ (nội) bổ sung ý nghĩa được đặt trước.
Chia sẻ bởi:

*

Tiểu Hy
daiquansu.mobi

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *