Qua bài học này, các em được biết các kiến thức như: liên kếtgen, thí nghiệm của Morgan trên ruồi giấm, giải thích kết quả phép lai thuận,sơ đồ lai, hoán vị gen, thí nghiệm của Morgan và hiện tượng hoán vị gen, giảithích- cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen, sơ đồ lai, ý nghĩa củaliên kết gen và hoán vị gen

1. Video bài giảng

2. Tóm tắt lý thuyết

2.1.Liên kết gen (Liên kết hoàn toàn)

2.2.Hoán vị gen

2.3.Ý nghĩa của liên kết gen và hoán vị gen

3. Bài tập minh hoạ

3.1.Dạng 1: Tính tần số hoán vị gen

3.2.Dạng 2: Xác định quy luật di truyền

3.3.Dạng 3: Biết gen trội lặn, kiểu gen P và tần số hoán vị

3.4.Dạng 4: Phương pháp xác định tỉ lệ giao tử

4. Luyện tập bài 11 Sinh học 12

4.1. Trắc nghiệm

4.2. Bài tập SGK & Nâng cao

5. Hỏi đáp
Bài 11 Chương 2 Sinh học 12

a. Thí nghiệm của Morgan trên ruồi giấm:

*

b. Nhận xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2:

Phép lai xét sự di truyền của các cặp tính trạng : màu thân và độ dài cánh ⇒ phép lai hai cặp tính trạng

Số loại kiêu hình xuất hiện ở F 2 : 2 kiểu hình

Xét tỉ lệ phân li kiểu hình tính trạng màu thân : Thân xám : Thân đen = 1 : 1

Xét tỉ lệ phân li kiểu hình tính trạng kích thước cánh : 1 cánh dài : 1 cánh cụt

Tỉ lệ phân li kiểu hình chung : 1 xám, dài : 1 đen, cụt

⇒ Kết quả phân tích F2 cho thấy màu sắc thân và chiều dài cánh không tuân theo quy lutaaj phân li động lập của Men den

⇒ Kết quả lai phân tích của Mooc gan giống với kết quả lai phân tích một cặp tính trạng

c.Giải thích thí nghiệm

Đời F1 cho kết quả 100% ruồi thân xám, cánh dài ⇒ thân xám là trội so với thân đen, cánh dài là trội hơn so với cánhngắn.P thuần chủng, khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản

⇒F1 dị hợp về 2 cặp gen, nếu lai phân tích thì sẽ cho tỉ lệ: 1 : 1 : 1 : 1

nhưng F2 cho tỉ lệ 1 : 1 ⇒ F1 chỉ tạo 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau

⇒ Hai cặp gen cùng nằm trên 1 NST

d. Sơ đồ lai

Quy ước: A : thân xám > a : thân đen B : cánh dài > b : cánh cụt

P tc:♀ (frac{AB}{AB}) x ♂ (frac{ab}{ab})

GP: AB ab

F1: (frac{AB}{ab}) 100% thân xám, cánh dài

Lai phân tích thuận

Fb:♂ (frac{AB}{ab}) x ♀ (frac{ab}{ab})

GFb: AB,ab ab

F2: (frac{AB}{ab}) : (frac{ab}{ab}) (50% TX, CD) : (50% TĐ, CC)

e.Cơ sở tế bào học của hiện tượng di truyền liên kết gen

*

Các gen quy định các tính trạng khác nhau (màu thân, dạng cánh) cùng nằm trên 1 NST và di truyền cùng nhau

f. Kết luận:Liên kết gen là hiện tượng các gen trên cùng 1 NST di truyền cùng nhau
Các gen nằm trên một NST tạo thành một nhóm gen liên kết
Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số NST trong bộ đơn bội (n) của loài đó

2.2. Hoán vị gen

a.Thí nghiệm của Moogan

*

b. Nhận xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2:

Kết quả lai phân tích 4 kiểu hình với tỉ lệ khác nhau, khác với tỉ lệ LKG (1:1) và PLĐL (1:1:1:1)

c.Giải thích thí nghiệm bằng sơ đồ lai

Quy ước
A : thân xám > a : thân đen
B : cánh dài > b : cánh cụt

Ptc : ♀ (frac{AB}{AB}) x ♂ (frac{ab}{ab})F1 : (frac{AB}{ab})(100% TX, CD)Pa : ♀(frac{AB}{ab}) x ♂ (frac{ab}{ab})

*

Fa : (frac{AB}{ab}) : (frac{ab}{ab})

(41, 5% TX, CD) (41, 5% TĐ, CC) (frac{Ab}{ab}) :(frac{a
B}{ab})

(8, 5% TX, CC) (8, 5% TĐ, CD)

d.Cơ sở tế bào học của hiện tượng di truyền liên kết không hoàn toàn

Sự trao đổi chéo giữa các crômatit khác nguồn gốc của cặp NST tương đồng dẫn đến sự trao đổi (hoán vị) giữa các gen trên cùng 1 cặp NST tương đồng. Các gen nằm càng xa nhau thì lực liên kết càng yếu, càng dễ xảy ra hoán vị gen

*

e. Kết luận:Do các gen có xu hướng liên kết hoàn toàn nên hiện tượng hoán vị gen ít xảy ra.Các giao tử hoán vị gen chiếm tỉ lệ thấp
Tần số hoán vị gen thể hiện lực liên kết và khoảng cách tương đối của các gen

2.3. Ý nghĩa của liên kết gen và hoán vị gen

1. Ý nghĩa của liên kết gen
Nhiều nhóm gen quý cùng nằm trên NST thì di truyền cùng nhau tạo nên nhóm tính trạng tốt giúp cho sự ổn định loài.Trong công nghiệp chọn giống, chuyển các gen có lợi cùng trên 1 NST để tạo được các giống như mong muốn2. Ý nghĩa củahoán vị gen
Tăng biến dị tổ hợp, tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống
Các gen quý có cơ hội được tổ hợp lại tạo thành nhóm gen liên kết mới → Rất có ý nghĩa trong tiến hóa và chọn giống
Thiết lập được khoảng cách tương đối của các gen trên nhiễm sắc thể → thiết lập bản đồ gen có thể dự đoán trước tần số các tổ hợp gen mới trong các phép lai, có ý nghĩa trong chọn giống (giảm thời gian chọn đôi giao phối một cách mò mẫm) và nghiên cứu khoa học
Ví dụ 1:

Khi lai giữa P đều thuần chủng, đời F1 chỉ xuất hiện kiểu hình cây quả tròn, ngọt. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có 4 kiểu hình theo tỷ lệ như sau:66% cây quả tròn, ngọt9% cây quả tròn, chua9% cây quả bầu dục, ngọt16% cây quả bầu dục, chua
Biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng. Xác định tần số hoán vị gen?

Gợi ý trả lời:

Quy ước :

A – quả tròn > a bầu dục

B – quả ngọt > b quả chua

Đời con xuất hiện 4 loại kiểu hình

Tỉ lệ kiểu phân li kiểu hình ở đời con là : 33 : 3 : 2 : 2

⇒ các gen nằm trên cùng một NST và có hiện tượng hoán vị gen

Kiểu hình lặn có kiểu gen (frac{ab}{ab}) = 16% = 0.4 ab x 0.4 ab

⇒ ab phải là giao tử liên kết ⇒ f = 100% – 40% x 2 = 20%

Ví dụ 2:

Ở loài ruồi giấm đem lai giữa bố mẹ đều thuần chủng đời F1 chỉ xuất hiện loại kiểu hình thân xám, cánh dài. Tiếp tục cho F1 giao phối, đời F2 có 4 loại kiểu hình sau:564 con thân xám, cánh dài164 con thân đen, cánh cụt36 con thân xám, cánh cụt36 con thân đen, cánh dài
Xác định tần số hoán vị gen?

Gợi ý trả lời:

Ở loài ruồi giấm hiện tượng hoán vị gen chỉ xảy ra ở ruồi cái không xảy ra ở ruồi đực.

Đang xem: Sinh học 12 bài 11: liên kết gen và hoán vị gen

Đời F2 xuất hiện kiểu hình mang hai tính trạng lặn thân đen, cánh ngắn

(frac{ab}{ab})= 20.5% = 1/2 giao tử ♂ ab x 41% giao tử ♀ ab

⇒ Loại giao tử ♀ ab = 41% > 25% đây là giao tử liên kết

⇒ f = 100% – (41% x 2) = 18%.

3.2. Dạng 2: Xác định quy luật di truyền quy định phép lai

Ví dụ 3:

Khi lai cây thân cao, chín sớm (dị hợp tử hai cặp gen) với cây thân thấp, chín muộn (đồng hợp lặn) Fa thu được 35% cây thân cao, chín sớm : 35% cây thân thấp, chín muộn : 15% cây thân cao, chín muộn : 15% cây thân thấp, chín sớm. Xác định quy luật di truyền các gen nói trên?

Gợi ý trả lời:

Fa xuất hiện 4 loại kiểu hình,

Tỷ lệ phân li kiểu hình là 35 : 35 : 15 :15

⇒Tỷ lệ khác 1:1:1:1 và 1:1 => các gen không phân li độc lập với nhau

⇒ Vậy hai cặp gen quy định tính trạng di truyền theo hoán vị gen

3.3. Dạng 3: Biết gen trội lặn, kiểu gen P và tần số hoán vị xác định kết quả lai

Ví dụ 4:

Cho phép lai P:(frac{AB}{ab} imes frac{ab}{ab}) (tần số hoán vị gen là 30%). Các cơ thể lai mang hai tính trạng lặn chiếm tỷ lệ?

Gợi ý trả lời:

Ta có A > a ; B > b

Xét phép lai :(frac{AB}{ab} imes frac{ab}{ab}) có(frac{AB}{ab}), f = 30% cho các giao tử : AB = ab = 35%; Ab = a
B = 15%

(frac{ab}{ab}) chỉ tạo ra một loại giao tử ab

Vậy các cơ thể lai mang 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ :(frac{ab}{ab}) = 0,35(ab) x 1 (ab)= 0,35 = 35%

3.4. Dạng 4: Phương pháp xác định tỉ lệ giao tử

Ví dụ 5:

Biết trong quá trình giảm phân, các gen liên kết hoàn toàn với nhau. Xác định tỉ lệ giao tử của các cá thể có kiểu gen như sau

Liên kết gen là gì? Hoán vị gen là gì? Bài tập Sinh học lớp 12? Nội dung liên kết gen? Sơ đồ lai liên kết gen? Nội dung hoán vị gen? Sơ đồ lai hoán vị gen? Phương pháp giải bài tập quy luật liên kết gen?

Liên kết gen và hoán vị gen là hai kiến thức sinh học có trong chương trình học lớp 12 tại Việt Nam. Vậy liên kết gen là gì? Hoán vị gen là gì? Bài tập Sinh học lớp 12 về liên kết gen và hoán vị gen giải như thế nào?

1. Liên kết gen là gì?

Liên kết gen là hiện tượng các gen trên cùng một nhiễm sắc thể di truyền cùng nhau. Nhóm gen liên kết là nhóm gen trên cùng một nhiễm sắc thể di truyền cùng nhau. Số lượng nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số nhiễm sắc thể trong bộ đơn bội (n) của loài đó.

2. Nội dung liên kết gen:

2.1 Thí nghiệm lai ruồi giấm của moocgan:

*
*
*
*
*
*

Đặc điểm của hoán vị gen: 

Thứ nhất, Tần số hoán vị gen (f) bằng tổng tỉ lệ các giao tử mang gen hoán vị.

Thứ hai, Tần số hoán vị gen giữa 2 locut gen nào đó luôn ⩽50%”>⩽50%.

Thứ ba, Hoán vị gen phụ thuộc vào giới tính ở một số loài: ở ruồi giấm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới cái, ở tằm hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới đực.

Thứ tư, Để xác định tần số hoán vị gen, người ta thường dùng phép lai phân tích.

Xem thêm: Công Thức Nhuộm Tóc Màu Tím Khói, Beecost Mua Thông Minh

7. Bài tập Sinh học lớp 12 – Bài 11: Liên kết gen và hoán vị gen:

Bài 1 (trang 49 SGK Sinh học 12): Làm thế nào có thể phát hiện được 2 gen nào đó liên kết hay phân li độc lập?

Lời giải:

Để phát hiện 2 gen nào đó có liên kết hay phân li độc lập ta dùng phép lai phân tích.

– Nếu kết quả phép lai phân tích cho tỉ lệ kiểu hình 1 : 1: 1 : 1 thì 2 gen quy định 2 tính trạng nằm trên 2 NST khác nhau.

– Nếu tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là 1 : 1 thì 2 gen liên kết với nhau hoàn toàn.

– Nếu kết quả phép lai phân tích cho 4 kiểu hình với tỉ lệ không bằng nhau, trong đó 2 loại kiểu hình chiếm đa số (trên 50%) thì 2 gen cùng nằm trên 1 NST đã xảy ra hoán vị gen.

Bài 2 (trang 49 SGK Sinh học 12): Có thể dùng những phép lai nào để xác định khoảng cách giữa 2 gen trên NST? Phép lai nào hay được dùng hơn? Vì sao?

Lời giải:

Để xác định khoảng cách giữa 2 gen trên NST ta có thể dùng các phép lai. Tuy nhiên, tốt nhất là dùng phép lai phân tích. Vì dựa vào kết quả của phép lai phân tích, người ra dễ dàng xác định được tần số hoán vị gen, mà tần số hoán vị gen là thước đo khoảng cách giữa các gen trên NST.

Bài 3 (trang 49 SGK Sinh học 12): Ruồi giấm có 4 cặp NST. Vậy ta có thể phát hiện được tối đa là bao nhiêu nhóm gen liên kết?

Lời giải:

– Các gen liên kết là các gen quy định một tính trạng cùng nằm trên một NST và di truyền cùng nhau.

Xem thêm: 29 Điều Cần Biết Về Rùa Bao Nhiêu Tiền 1Kg # Xem Nhiều Nhất, Cập Nhật Mới Nhất

– Ruồi giấm có 4 cặp NST. Vậy ta có thể phát hiện được tối đa là 4 nhóm gen liên kết.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *